Vừa khi Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đến thành Giê-ru-sa-lem, và đã tới thành Bê-pha-giê, bên núi Ô-li-ve rồi, thì Ngài sai hai môn đồ,
Un kad viņi tuvojās Jeruzalemei un nonāca Betfāgā pie Olīvkalna, tad Jēzus sūtīja divus mācekļus,
Sau khi các thiên_sứ lìa họ lên trời rồi, bọn chăn nói với nhau rằng: Chúng_ta hãy tới thành Bết-lê-hem, xem việc đã xảy đến mà Chúa cho chúng_ta hay.
Un notika, kad eņģeļi bija no tiem aizgājuši debesīs, ka gani runāja savā starpā: Aiziesim uz Bētlemi paskatīties to vārdu, kas noticis, ko Kungs mums pasludinājis!
Ðức_Chúa_Jêsus trải qua các thành các làng, vừa dạy_dỗ vừa đi thẳng tới thành Giê-ru-sa-lem.
Un Viņš, turpinādams ceļu uz Jeruzalemi, apstaigāja pilsētas un miestus mācīdams.
Sau-lơ tới thành Giê-ru-sa-lem rồi, muốn hiệp với các môn_đồ; nhưng hết_thảy đều nghi sợ người, không tin là môn_đồ.
Nonācis Jeruzalemē, viņš mēģināja pievienoties mācekļiem, bet visi baidījās viņa, jo neticēja, ka viņš ir māceklis.
Người nầy thuật lại cho ta thể nào tại nhà mình đã thấy một thiên sứ hiện đến và phán rằng: Hãy sai tới thành Giốp-bê, mời Si-môn cũng gọi là Phi -e-rơ đến đây.
Bet tas mums stāstīja, ka viņš savā namā redzējis stāvam eņģeli un viņam sakām: Sūti uz Jopi un liec ataicināt Sīmani, kas tiek saukts Pēteris,
Vừa tới thành Giê-ru-sa-lem, được Hội_thánh, các sứ đồ và trưởng_lão tiếp_rước, rồi thuật lại mọi điều Ðức_Chúa_Trời đã cậy mình làm.
Kad viņi nonāca Jeruzalemē, tos uzņēma draudze un apustuļi, un vecākie, un viņi stāstīja, ko lielu Dievs ar tiem darījis.
Phao-lô và Si-la đi ngang qua thành Am-phi-bô-li và thành A-bô-lô-ni, rồi tới thành Tê-sa-lô-ni-ca; ở đó người Giu-đa có một nhà hội.
Izgājuši cauri Amfipolei un Apollonijai, viņi nonāca Tesalonīkē, kur bija jūdu sinagoga.
Rồi đó, Phao-lô đi khỏi thành A-thên, mà tới thành Cô-rinh-tô.
Pēc tam viņš, aizgājis no Atēnām, nonāca Korintā.
Rồi đi từ nơi đó, vẫn theo đường biển, ngày mai đến ngang đảo Chi-ô. Qua ngày sau, chúng ta ghé vào thành Sa-mốt, cách một ngày nữa, thì tới thành Mi-lê.
No turienes aizbraukuši, mēs nākošajā dienā nokļuvām iepretim Hijai, un otrā dienā mēs piestājāmies Samosā, bet nākošajā dienā nonācām Milētā;
Bấy giờ, Phao-lô sai người ở thành Mi-lê đi tới thành Ê-phê-sô mời các trưởng lão trong Hội thánh đến.
No Milētas viņš sūtīja uz Efezu un ataicināja baznīcas vecākos.
Chúng_ta phân_rẽ các ngươi đó xong, bèn xuống tàu, đi thẳng đến thành Cốt, này hôm_sau tới thành Rô-đơ, và từ đó đến thành Ba-ta-ra.
Bet notika, ka mēs no viņiem šķīrāmies. Taisnā ceļā braukdami, nonācām Kosā un nākošajā dienā Rodā, un no turienes Patrā;
những người nầy tới thành Sê-sa-rê, đưa thơ cho quan tổng_đốc và đem nộp Phao-lô.
Nonākuši Cēzarejā un atdevuši vēstuli zemes pārvaldniekam, tie veda arī Pāvilu viņa priekšā.
Ðến ngày_sau, chúng_ta tới thành Si-đôn, thì Giu-lơ đãi Phao-lô cách nhơn từ, cho_phép người đi thăm bạn_hữu mình, và được họ lo việc mình.
Nākošajā dienā mēs nonācām Sidonā. Jūlijs apgājās ar Pāvilu cilvēcīgi un atļāva aiziet pie draugiem, lai tie viņu apgādātu.
Tới thành Sy-ra-cu-sơ rồi, chúng_ta ở lại đây ba ngày.
Nonākuši Sirakūzās, mēs tur palikām trīs dienas.
Từ nơi đó, chạy theo mé biển Si-si-lơ, tới thành Rê-ghi-um. Ðến ngày_mai, vì gió nam nổi lên, nên sau hai ngày nữa chúng_ta tới thành Bu-xô-lơ.
No turienes, gar piekrasti braucot, mēs nonācām Rēgijā; un kad pēc vienas dienas sacēlās dienvidu vējš, mēs otrā dienā nonācām Puteolos.
Các người tới thành phố của tôi, phụ bạc lòng hiếu khách của tôi.
Tu ierodies manā pilsētā un noniecini manu viesmīlību.
Em hy vọng nó đợi được đến khi ta tới thành La Mã.
Ceru, ka viń¹ pagaidļs, lļdz nok¶žsim Romą.
Khi tôi tìm một nơi trên bản đồ Google Earth, Tôi phải tới thành phố gần nhất, cách nơi tôi ở 400 dặm.
Kad es uz Google Earth Map atliku marķeri, man bija jādodas uz tuvāko pilsētu, kas atrodas apmēram 400 jūdzes no vietas, kur es dzīvoju.
Và chúng ta kích nổ, giảm tối thiểu nguy cơ ảnh hưởng tới thành phố.
Mēs izraisīsim sprādzienu. Ar iespējami mazāku risku pilsētai.
Con đường tới thành công không bao giờ dễ dàng, Templeton à... mà là một con đường chông gai... kiểu như con tàu ngoài biển vậy.
Ceļš uz panākumiem nav taisna līnija, Templton, drīzāk, mežonīgs brauciens, līdzīgi kā kuģim jūrā.
Guardian đang hướng tới thành phố Metropolis, với hàng trong tay.
Sargs ir ceļā uz Metropoli, kapsula ir pie manis.
Và khi tôi chuyển tới thành phố New York sau khi học xong và (tôi) bị khủng hoảng đến nỗi mặt mũi lúc nào cũng mỏi mệt, tôi đã làm một việc duy nhất tôi có thể nghĩ đến lúc đó.
Un tā, kad pēc koledžas pārcēlos uz Ņujorku un tur ieslīgu pilnīgā depresijas varā, es sāku nodoties tai vienīgajai lietai, kas tobrīd nodarbināja manu prātu.
Vì vậy chúng ta có mặt ở đây, sau 7 năm với 500 cuộc phỏng vấn, tôi sẽ kể với các bạn điều gì thực sự dẫn tới thành công cách mà những nhà diễn thuyết ở TED đã luôn bám lấy
Te nu mēs esam, septiņus gadus, 500 intervijas vēlāk, un es tūlīt pateikšu, kas patiešām noved pie panākumiem, un dzen uz priekšu TEDerus.
1.0981237888336s
Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!
Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?